Nếu nói trà đạo là một nét văn hóa của người Á Đông, thì Việt Nam cũng không ngoại lệ. Văn hóa trà đạo của người Việt tuy không cầu kì, hay nhiều nguyên tắc chuẩn mực như trà đạo Nhật Bản, hoặc mang bề dày lịch sử như văn hóa trà Trung Quốc. Nhưng trà đạo Việt Nam lại ấn tượng với người thưởng thức bởi vẻ chân thực, mộc mạc từ cách pha chế cho đến hương vị trà. Chính điều này đã tạo nên một nét văn hoá trà đạo đậm chất Việt Nam, khó có thể tìm thấy ở bất kỳ đâu trên thế giới.
Để hiểu hơn về “trà đạo Việt Nam”, mời bạn cùng chúng tôi khám phá ngay bài viết dưới đây nhé!
Khởi nguồn nghệ thuật trà đạo Việt Nam
Có câu chuyện kể rằng, từ cách đây hàng ngàn năm, có vị vua Thần Nông trong một chuyến thăm phương Nam đã uống nhầm một loại lá cây được nấu trong nước sôi. Sau khi uống xong, nhà vua không chỉ cảm thấy tinh thần thoải mái, phấn chấn mà hương vị ngọt chát nơi hậu vị còn làm người lưu luyến. Loại lá cây này được nhà vua gọi là “lá chè” và ngài quyết định nhân giống sử dụng rộng rãi cây chè để sử dụng.
Theo lời kể khác, do lịch sử nước ta trải qua hàng ngàn năm bị Trung Quốc đô hộ. Nhằm thuần hóa người Việt, Trung Quốc đã bóc lột, đàn áp, bắt nhân dân ta học tiếng Hán, học văn hóa Trung Quốc. Ắt hẳn có văn hóa trà đạo trung quốc trong đó. Đây được xem là một cách tiếp thu văn hoá trà đạo của Trung Hoa sang Việt Nam. Tuy nhiên, trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã xem uống trà là một nét văn hoá riêng của con dân nước Nam với nhiều điểm đặc thù của đất nước ta để từ đó hình thành nên nghệ thuật trà đạo Việt Nam mang bản chất riêng, hương vị riêng.
Hiện nay, thú vui thưởng trà của người Việt vẫn còn phát triển và giữ được những nét đẹp truyền thống. Trà xanh được đánh giá là loại trà có cả một kho tàng các hoạt chất sinh học tốt cho sức khỏe. Ở nước ta, trà được trồng nhiều ở Thái Nguyên, Lâm Đồng,… với giống tốt và cho ra tách trà có hương vị thơm ngon không lẫn vào đâu được.
Cho đến nay, những vùng núi cao như Nghĩa Lộ (Yên Bái), Pà Có (Hòa Bình),Tà Xùa (Sơn La), Cao Bồ (Hà Giang), vẫn có những cây trà shan tuyết cổ thụ có tuổi thọ lên đến hàng trăm tuổi.
Những nét đặc trưng trong văn hóa trà đạo Việt Nam
So với phong cách thưởng thức trà cầu kì, đòi hỏi sự chuẩn mực từ cách pha chế đến nơi thưởng trà của trà đạo Nhật Bản hay Trung Quốc thì trà đạo Việt Nam lại mang đến sự mộc mạc, giản dị, thuần khiết nhất. Những hình ảnh như cây đa đầu làng, khóm tre cuối ngõ đều có thể trở thành nơi mà người dân Việt Nam thưởng trà và cùng nhau đàm đạo về chuyện đời, chuyện người.
Có thể thấy, đối ngược hoàn toàn với “trà thất” được bày trí tỉ mỉ, sân vườn cắt tỉa gọn gàng, Trà đạo Việt Nam lại gắn liền hình ảnh rất đỗi gần gũi, dung dị. Bất kể nơi nào, chỉ cần có “tình làng nghĩa xóm”, dăm ba câu chuyện hàn huyên, đôi chiếc kẹo lạc, một chén trà tươi,… đều có thể trở thành “trà thất” mang phong cách rất Việt.
Nghệ thuật pha trà đạo Việt
“Chén trà mở đầu câu chuyện” và cũng chính chén trà ấy đã gắn kết tình người bằng sự mộc mạc ẩn chứa bên trong của nó. Nhưng mộc mạc của trà đạo Việt Nam không đồng nghĩa với sự qua loa, cẩu thả. Trà Việt vẫn mang hương vị riêng, vẫn đậm đà ngọt chát. Và để làm nên tách chè tròn vị như vậy, cần sự hòa quyện giữa trà và người nghệ nhân pha trà. Thông qua đó, nghệ nhân sẽ tinh tế thả hồn mình vào sản phẩm để đem đến cho người thưởng trà một tách chè ngon với nhiều cung bậc cảm xúc.
Dụng cụ pha trà đạo
Để có một chén trà ngon, những dụng cụ không thể thiếu như ấm trà, chén trà, hũ đựng trà,… ngoài ra còn có lọc trà, dụng cụ gắp, lót ly,…
Ấm trà
- Ấm trà là vật dụng quan trọng quyết định một chén trà ngon. Ấm trà có giữ nhiệt tốt và có giữ trọn vẹn hương vị trà hay không? Phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng ấm.
- Để đảm bảo ấm tốt, người sử dụng hay lựa chọn những sản phẩm nổi bật như ấm chén tử sa, ấm chén giả cổ Bát Tràng, ấm gốm Bát Tràng, ấm sành gốm. Cũng như lựa chọn những đơn vị uy tín, chuyên cung cấp những sản phẩm rõ nguồn gốc, xuất xứ, tránh tình trạng hàng giả hàng nhái để đem đến chén trà chuẩn vị.
Chén (ly trà)
- Chén trà thường chia làm hai loại: chén tống và chén quân
- Chén tống là chén to, giúp cho trà rót ra chén quân được đều vị, lọc cặn trà, giảm bớt nhiệt và giữ được màu sắc của trà.
- Chén quân là những chén nhỏ, thích hợp với lượng người dùng.
Khay đựng trà
- Giúp cho bàn trà thêm trang nhã, lịch sự. Phù hợp với sở thích của gia chủ mà khay trà có kích thước, màu sắc, chất liệu khác nhau. Trong đó, khay trà phổ biến có thể kể đến khay gỗ, khay tre, hay tân tiến với khay thủy tinh,… với đủ các họa tiết từ cầu kỳ đến đơn giản.
Hũ đựng trà
- Để giữ cho trà uống vệ sinh, không ẩm mốc thì đa phần gia chủ đều sử dụng hủ đựng trà.
- Nhiều hình dạng và kích thước khác nhau của hũ đựng trà được ra đời để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Bộ dụng cụ gắp
- Để tránh trường hợp lượng trà đổ ra ấm quá nhiều, hoặc dùng tay lấy trà không vệ sinh. Người nghệ nhân pha trà đã sáng tạo ra dụng cụ gắp. Gắp trà ra khỏi hũ, gắp chén trà,…
Trà cụ khác
- Ngoài những dụng cụ thông dụng trên, còn có thể kể đến ấm đựng nước pha trà, ấm nấu nước, bộ lọc trà,…
Nhưng chẳng thể không nhắc đến bàn trà nơi gốc đa, bụi tre làng. Hình ảnh giản dị, mộc mạc với chiếc bàn tre, với đôi ba viên kẹo lạc, một ấm chè đất, và đôi ba câu chuyện. Cảm nhận vị chát của chè, nhấm nháp vị ngọt của kẹo, hậu vị ngọt thanh lắng đọng.
Câu chuyện nhẹ nhàng, tiếng cười phà của người kể chuyện. Không cần đến dụng cụ cầu kỳ, nơi thưởng trà sang trọng, tất cả những gì kể trên đã tạo nên văn hóa trà đạo Việt Nam độc đáo, cuốn hút.